*Đối với phân bón dạng rắn:
1. Cây lương thực: bón 100 - 150 kg/ha/lần:
- Bón lót: trước khi gieo/trồng.
- Bón thúc: sau khi gieo/trồng 20 - 25 ngày vào giai đoạn cây chuẩn bị phát triển đẻ nhánh.
- Bón thúc: sau khi gieo/trồng 40 - 45 ngày vào giai đoạn cây đón đòng, trổ bông.
2. Cây rau màu: bón 300 - 350 kg/ha/vụ, chia làm 2 lần bón vào giai đoạn làm đất trước gieo 5 - 10 ngày và trước khi cây ra hoa/đậu quả.
3. Cây ăn quả, cây công nghiệp: bón 150 - 200 kg/ha/lần, bón 4 lần/năm:
- Bón lót trước khi gieo/trồng.
- Bón thúc vào giai đoạn trước khi cây ra hoa, tạo quả.
- Bón thúc vào giai đoạn trước khi thu hoạch.
- Bón phục hồi cây sau thu hoạch.
*Đối với phân bón dạng lỏng:
1. Cây lương thực: bón 100 - 150 kg/ha/lần:
- Bón lót: trước khi gieo/trồng.
- Bón thúc: sau khi gieo/trồng 20 - 25 ngày vào giai đoạn cây chuẩn bị phát triển đẻ nhánh.
- Bón thúc: sau khi gieo/trồng 40 - 45 ngày vào giai đoạn cây đón đòng, trổ bông.
2. Cây rau màu: bón 300 - 350 kg/ha/vụ, chia làm 2 lần bón vào giai đoạn làm đất trước gieo 5 - 10 ngày và trước khi cây ra hoa/đậu quả.
3. Cây ăn quả, cây công nghiệp: bón 150 - 200 kg/ha/lần, bón 4 lần/năm:
- Bón lót trước khi gieo/trồng.
- Bón thúc vào giai đoạn trước khi cây ra hoa, tạo quả.
- Bón thúc vào giai đoạn trước khi thu hoạch.
- Bón phục hồi cây sau thu hoạch.
Chất hữu cơ: 22%;
Đạm tổng số (Nts): 3%;
Lân hữu hiệu (P2O5hh): 2%;
Kali hữu hiệu (K2Ohh): 2%;
Vi sinh vật cố định nitơ: 1x105 CFU/g;
Vi sinh vật phân giải phốt pho khó tan: 1x105 CFU/g;
Vi sinh vật phân giải xenlulo: 1x105 CFU/g;
Đồng (Cu): 60 ppm;
Kẽm (Zn): 60 ppm;
Tỷ lệ C/N: 12;
pHH2O: 6,5;
Độ ẩm: 30%.